ican
Hóa học 9
Bài 51: Saccarozơ

Saccarozơ

Hóa 9 Saccarozơ ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu giúp học sinh làm bài tập Hoá 9 dễ dàng hơn.

Ican

BÀI 51. SACCAROZƠ

I. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

A. TRẠNG THÁI THIÊN NHIÊN

Saccarozơ có trong nhiều loại thực vật như: mía, củ cải đường, thốt nốt,...

B. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

Saccarozơ là chất rắn kết tinh không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, đặc biệt tan nhiều trong nước nóng.

C. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC

1. Saccarozo không có phản ứng tráng gương

2. Saccarozơ bị thủy phân trong môi trường axit

C12H22O11 + H2O \(\xrightarrow{axit,{{t}^{o}}}\) C6H12O6 + C6H12O6

Saccarozơ glucozơ fructozơ


D. ỨNG DỤNG

II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP

1. Phương pháp giải bài tập liên quan đến hiệu suất

- Công thức tính hiệu suất theo chất sản phẩm: \(H=\frac{{{m}_{tt}}}{{{m}_{lt}}}\).100%

- Công thức tính hiệu suất theo chất tham gia: \(H=\frac{{{m}_{lt}}}{{{m}_{tt}}}\).100%

Trong đó:

\({{m}_{tt}}\)là khối lượng thực tế của chất thường được cung cấp trong đề bài.

\( {{m}_{lt}}\)là khối lượng lý thuyết của chất thường được tính theo phương trình phản ứng.

2. Phương pháp giải bài tập liên quan đến tạp chất

- Bước 1: Dựa vào % tạp chất đề bài cho Þ khối lượng tạp chất Þ khối lượng chất nguyên chất.

- Bước 2: Sử dụng cách tính theo phương trình phản ứng hoặc sử dụng tỉ lệ thức trong toán học để tính đại lượng đề bài yêu cầu.

3. Phương pháp giải bài tập nhận biết

- Muốn nhận biết hay phân biệt các chất bằng phương pháp hóa học ta phải dựa vào phản

ứng đặc trưng và có các dấu hiệu như : có chất kết tủa tạo thành sau phản ứng, đổi màu dung dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí, ...

- Để làm tốt dạng bài tập này, học sinh cần ghi nhớ tính chất vật lí và tính chất hóa học của clo và các chất đã học để có khả năng so sánh tính chất vật lí và hóa học của các chất, tìm ra dấu hiệu nhận biết chất, đồng thời viết được phương trình phản ứng minh họa cho tính chất đó (nếu có).

III. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA

Bài 1 (trang 155 SGK Hoá học 9):

Khi pha nước giải khát có nước đá người ta có thể làm như sau:

a) Cho nước đá vào nước, cho đường, rồi khuấy.

b) Cho đường vào nước, khuấy tan, sau đó cho nước đá.

Hướng dẫn giải:

Cách b là cách làm đúng vì khi chưa cho nước đá vào, đường sẽ dễ tan hơn do nhiệt độ của nước trong cốc chưa bị hạ xuống.

Bài 2 (trang 155 SGK Hoá học 9):

Hãy viết các phương trình hóa học trong sơ đồ chuyển hóa sau:

Saccarozơ → Glucozơ → Rượu etylic.

Hướng dẫn giải:

Phương trình hóa học:

(1) C12H22O11 + H2O \(\xrightarrow{axit,{{t}^{o}}}\) C6H12O6 + C6H12O6

(2) C6H12O6 \(\xrightarrow[30-{{35}^{o}}C]{men\,ruou}\) 2C2H5OH + 2CO2

Bài 3 (trang 155 SGK Hoá học 9):

Hãy giải thích tại sao khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí ở đầu đoạn mía thường có mùi rượu etylic.

Hướng dẫn giải:

Khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí, đường saccarozơ có trong mía sẽ bị vi khuẩn và hơi nước có trong không khí lên men chuyển thành glucozơ, sau đó thành rượu etylic nên ở đầu đoạn mía thường có mùi rượu etylic.

Bài 4 (trang 155 SGK Hoá học 9):

Nêu phương pháp hóa học phân biệt ba dung dịch sau: glucozơ, rượu etylic, saccarozơ.

Hướng dẫn giải:

Lấy một ít dung dịch glucozơ, rượu etylic, saccarozơ cho vào 3 ống nghiệm khác nhau làm mẫu thử và đánh số thứ tự:

– Cho các mẫu thử tác dụng với Ag2O trong dung dịch NH3.

+ Ống nghiệm có hiện tượng có chất màu sáng bạc bám lên thành ống nghiệm chứng tỏ ống nghiệm đó chứa glucozơ.

C6H12O6 + Ag2O \( \xrightarrow{N{{H}_{3}}}\) 2Ag + C6H12O7

+ Còn lại ống nghiệm không có hiện tượng chứa rượu etylic và saccarozơ.

– Cho mẫu thử trong 2 ống nghiệm còn lại tác dụng với Na.

+ Ống nghiệm xuất hiện sủi bọt khí chứng tỏ ống nghiệm đó chứa rượu etylic.

2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑.

+ Ống nghiệm còn lại chứa saccarozơ.

Bài 5 (trang 155 SGK Hoá học 9):

Từ 1 tấn nước mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ? Cho biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%.

Hướng dẫn giải:

Trong 1 tấn mía chứa 13% saccarozơ có: 1.(13/100) = 0,13 tấn = 130 kg saccarozơ.

Khối lượng saccarozơ thực tế thu hồi được là: 130 . (80/100) = 104 kg.

Bài 6 (trang 155 SGK Hoá học 9):

Khi đốt cháy một loại gluxit (thuộc một trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ), người ta thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ 33: 88. Xác định công thức của gluxit trên.

Hướng dẫn giải:

Qua công thức glucozơ: C6H12O6 và saccarozơ C12H22O11 ta nhận thấy nH = 2nO nên ta đặt công thức của gluxit là CnH2mOm.

Phản ứng đốt cháy:

CnH2mOm + nO2 → nCO2 + mH2O.

Do khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ 33 : 88 ⇒ \(\frac{18m}{44n}=\frac{33}{88}\Rightarrow \frac{m}{n}=\frac{11}{12} \) ⇒ Chọn n = 12, m = 11

Công thức phù hợp là C12H22O11.

Trên đây là hóa 9 Saccarozơ mà ICAN soạn thảo. Cảm ơn bạn đã theo dõi và chia sẻ nhé. Chúc các bạn học vui vẻ.

Đánh giá (345)
ican
  • Một thương hiệu của 
    ICAN
  • ICAN
  • ICAN © 2023, All Rights Reserved.

  • Trụ sở Hồ Chí Minh: B0003 C/C Sarina, Khu đô thị Sala, Khu phố 3, Đường Hoàng Thế Thiện, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức

  • Văn phòng Hà Nội: Tòa nhà 25T2 Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy