ican
Giải SGK Toán 9
Bài 8: Giải bài toán bằng cách lập phương trình

Giải bài toán bằng cách lập phương trình

Ican

GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH

I. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

Các bước giải toán

Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình:

Bước 1: Lập phương trình:

    + Chọn ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng

    + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết.

    + Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng .

Bước 2: Giải phương trình nói trên.

Bước 3: Trả lời: kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP

Dạng 1. Cấu tạo số:

+) Số tự nhiên có hai chữ số: \[\overline{ab}=10a+b(a,b\in \mathbb{N},0<a\le 9,0\le b\le 9)\].

+) Số tự nhiên có ba chữ số: \[\overline{abc}=100a+10b+c(a,b,c\in \mathbb{N},0<a\le 9,0\le b,c\le 9)\].

+) Phân số:  $$ \frac{a}{b}\left( a,b\in Z,b\ne 0 \right) $$ .

+) Nghịch đảo của số x ≠ 0 là  $$ \frac{1}{x} $$ .

Bước 1: Lập phương trình.

- Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn (nếu có).

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: So sánh với điều kiện và kết luận.

Dạng 2. Bài toán năng suất

Bước 1: Lập phương trình.

- Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn (nếu có).

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: So sánh với điều kiện và kết luận.

Công việc = Năng xuất x Thời gian

Dạng 3. Bài toán chuyển động

Bước 1: Lập phương trình.

- Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn (nếu có).

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: So sánh với điều kiện và kết luận.

Quãng đường = Vận tốc x Thời gian

Dạng 4. Bài toán về diện tích hình học

Bước 1: Lập phương trình.

- Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn (nếu có).

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: So sánh với điều kiện và kết luận.

Một số công thức tính diện tích thường gặp:

Diện tích tam giác:  $$ S=\frac{1}{2}ah $$  (a là độ dài cạnh đáy, h là độ dài đường cao ứng với cạnh đáy).

Diện tích hình vuông: S = a2 (a là độ dài cạnh góc vuông).

Diện tích hình chữ nhật: S = ab (a, b là chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật).

Diện tích hình tròn: S = πR2 (R là bán kính của hình tròn).

Dạng 5. Bài toán liên quan đến Vật Lí, Hóa Học, …

Bước 1: Lập phương trình.

- Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn (nếu có).

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: So sánh với điều kiện và kết luận.

Một số công thức liên quan tới các bài toán Vật lý, Hóa học, … thường gặp

Công thức tính nồng độ dung dịch  $$ C%=\frac{{{m}_{ct}}}{{{m}_{\text{dd}}}}.100% $$ .

Công thức tính khối lượng riêng của chất lỏng:  $$ D=\frac{m}{V} $$  (kg/m3, m là khối lượng (kg), V là thể tích (m3)).

Công thức tính khối lượng của kim loại: m = n.M (n là số mol, M là khối lượng mol).

II. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA

Bài 41 (trang 58 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi x là số mà một bạn chọn

⇒ số còn lại là x + 5.

⇒ tích của hai số là x(x+5).

Theo đề bài ta có phương trình:

     x(x+ 5) = 150

⇔ x2 + 5x = 150

⇔ x2 + 5x – 150 = 0 (*)

Phương trình (*) có: a = 1; b = 5; c = -150

⇒ Δ = 52 – 4.1.(-150) = 625 > 0

⇒ (*) có hai nghiệm:  $$ {{x}_{1}}=\frac{-5+\sqrt{625}}{2}=10;{{\text{x}}_{2}}=\frac{-5-\sqrt{625}}{2}=-15 $$

Vậy hai số mà Minh và Lan phải chọn là 10 và 15. Hoặc hai số mà hai bạn chọn là -10 và –15.

Bài 42 (trang 58 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi lãi suất cho vay là : x (x > 0).

Lãi suất sau năm đầu tiên là : 2 000 000.x

Số tiền bác phải trả sau năm đầu tiên là :

    2 000 000 + 2 000 000. x = 2 000 000.(1 + x)

Số tiền trên được tính là vốn của năm thứ hai.

Số tiền lãi của năm thứ hai là : 2 000 000.(1 + x).x

Số tiền vốn và lãi phải trả sau năm thứ hai là:

    2 000 000.(1 + x) + 2 000 000.(1 + x). x = 2 000 000.(1 + x)2

Bài 43 (trang 58 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi vận tốc của xuồng lúc đi là x (km/h, x > 5).

⇒ Vận tốc của xuồng lúc về là x – 5 (km/h).

Thời gian đi là:  $$ \frac{120}{x}+1 $$  (h)

Quãng đường về là: 120 + 5 = 125 km

Thời gian về là:  $$ \frac{125}{x-5} $$  (h)

Theo bài ra ta có phương trình:

\(\begin{align} & \quad \frac{120}{x}+1=\frac{125}{x-5}\Leftrightarrow \frac{120+x}{x}=\frac{125}{x-5} \\ & \Leftrightarrow (120+x)(x-5)=125x \\ & \Leftrightarrow 120x+{{x}^{2}}-5x-600=125x \\ & \Leftrightarrow {{x}^{2}}-10x-600=0 \\ \end{align} \)

Có a = 1; b = -10; c = -600 ⇒ Δ’ = (-5)2 – 1.(-600) = 625

Phương trình có hai nghiệm phân biệt: $$ {{x}_{1}}=5+\sqrt{625}=30,{{x}_{2}}=5-\sqrt{625}=-20 $$

Trong hai nghiệm chỉ có nghiệm x = 30 thỏa mãn điều kiện.

Vậy vận tốc xuồng lúc đi là 30 km/h.

Bài 44 (trang 58 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi số cần tìm là x.

+ Một nửa của x trừ đi một nửa đơn vị rồi nhân với một nửa của x là:  $$ \left( \frac{x}{2}-\frac{1}{2} \right).\frac{x}{2} $$

Theo bài ra ta có phương trình:  $$ \left( \frac{\text{x}}{2}-\frac{1}{2} \right)\cdot \frac{\text{x}}{2}=\frac{1}{2}\Leftrightarrow \frac{\text{x}-1}{2}\cdot \frac{\text{x}}{2}=\frac{1}{2}\Leftrightarrow \frac{(\text{x}-1)\cdot \text{x}}{4}=\frac{1}{2} $$

 $$ \Leftrightarrow \left( x-1 \right)x=2\Leftrightarrow {{x}^{2}}-x-2=0 $$ \[\]

Có a = 1; b = -1; c = -2

⇒ a – b + c = 1 – (-1) – 2 = 0

⇒ Phương trình có hai nghiệm x1 = -1; x2 = 2.

Vậy số cần tìm là -1 hoặc 2.

Bài 45 (trang 59 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi hai số tự nhiên liên tiếp cần tìm là x và x + 1 (x ∈ N).

Tích của hai số là: x(x + 1) = x2 + x.

Tổng hai số là : x + x + 1 = 2x + 1.

Theo bài ra ta có phương trình : x2 + x = 2x + 1 + 109

⇔ x2 – x – 110 = 0

Có a = 1; b = -1; c = -110 ⇒ Δ = (-1)2 – 4.1.(-110) = 441.

⇒ Phương trình có hai nghiệm:  $$ {{\text{x}}_{1}}=\frac{1-\sqrt{441}}{2.1}=-10;{{\text{x}}_{2}}=\frac{1+\sqrt{441}}{2.1}=11 $$

Trong hai nghiệm chỉ có nghiệm x = 11 thỏa mãn điều kiện.

Vậy hai số tự nhiên cần tìm là 11 và 12.

Bài 46 (trang 59 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi chiều rộng của mảnh đất là x (m, x > 0).

Diện tích bằng 240 m2 ⇒ Chiều dài mảnh đất là:  $$ \frac{240}{x} $$  (m).

Diện tích mảnh đất sau khi tăng chiều rộng 3m, giảm chiều dài 4m là:  $$ \left( x+3 \right)\left( \frac{240}{x}-4 \right)\text{  }\left( {{m}^{2}} \right). $$

Theo bài ra: diện tích mảnh đất không đổi nên ta có phương trình:

 \(\begin{align}& (\text{x}+3)\left( \frac{240}{\text{x}}-4 \right)=240 \\  & \Leftrightarrow \frac{(\text{x}+3)(240-4\text{x})}{\text{x}}=240 \\  & \Leftrightarrow (\text{x}+3)(240-4\text{x})=240\text{x} \\  & \Leftrightarrow 240\text{x}-4{{\text{x}}^{2}}+720-12\text{x}=240\text{x} \\  & \Leftrightarrow 4{{\text{x}}^{2}}+12\text{x}-720=0 \\  & \Leftrightarrow {{\text{x}}^{2}}+3\text{x}-180=0 \\ \end{align}\)

Có a = 1; b = 3; c = -180 ⇒ Δ = 32 – 4.1.(-180) = 729

Phương trình có hai nghiệm:  $$ {{\text{x}}_{1}}=\frac{-3+\sqrt{729}}{2.1}=12;{{\text{x}}_{2}}=\frac{-3-\sqrt{729}}{2.1}=-15 $$ .

Trong hai nghiệm chỉ có nghiệm x = 12 thỏa mãn điều kiện.

Vậy mảnh đất có chiều rộng bằng 12m, chiều dài bằng 240 : 12 = 20 (m).

Bài 47 (trang 59 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi vận tốc xe của cô Liên là x (km/h, x > 0).

⇒ Vận tốc xe của bác Hiệp là: x + 3 (km/h).

Thời gian bác Hiệp, cô Liên đi là:  $$ \frac{30}{x+3}\left( h \right);\,\frac{30}{x}\left( h \right) $$ .

Thời gian đi của bác Hiệp ít hơn thời gian đi của cô Liên là nửa giờ nên ta có phương trình:

 \(\begin{align}& \frac{30}{x}-\frac{30}{x+3}=\frac{1}{2}\Leftrightarrow \frac{1}{x}-\frac{1}{x+3}=\frac{1}{60}\Leftrightarrow \frac{x+3}{x(x+3)}-\frac{x}{x\cdot (x+3)}=\frac{1}{60} \\  & \Leftrightarrow \frac{3}{x(x+3)}=\frac{1}{60}\Leftrightarrow x(x+3)=180\Leftrightarrow {{x}^{2}}+3x=180\Leftrightarrow {{x}^{2}}+3x-180=0 \\ \end{align}\)  

Có a = 1; b = 3; c = -180 ⇒ Δ = 32 – 4.1.(-180) = 729

Phương trình có hai nghiệm:  $$ {{\text{x}}_{1}}=\frac{-3+\sqrt{729}}{2.1}=12;{{\text{x}}_{2}}=\frac{-3-\sqrt{729}}{2.1}=-15 $$ .

Trong hai nghiệm chỉ có nghiệm x = 12 thỏa mãn điều kiện.

Vậy vận tốc của cô Liên là 12km/h, của bác Hiệp là 15 km/h.

Bài 48 (trang 59 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi chiều rộng của miếng tôn là x (dm), (x>10).

Chiều dài của nó là  $$ 2\text{x}(\text{dm}) $$

Khi làm thành một cái thùng không đáy thì chiều dài của thùng là  $$ 2\text{x}-10(\text{dm}) $$ , chiều rộng là  $$ \text{x}-10(\text{dm}) $$ , chiều cao là 5dm.

Dung tích của thùng là:  $$ (2\text{x}-10)(\text{x}-10)\left( d{{m}^{3}} \right) $$

 

 

Theo đầu bài ta có phương trình:  $$ 5(2\text{x}-10)(\text{x}-10)=1500\Leftrightarrow {{x}^{2}}-15\text{x}-100=0 $$

Ta có:  $$ \Delta =225+400=625>0 $$

Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt:  $$ {{x}_{1}}=\frac{15+\sqrt{625}}{2}=20,{{x}_{2}}=\frac{15-\sqrt{625}}{2}-5 $$

Trả lời: Miếng tôn có chiều rộng bằng 20(dm), chiều dài bằng 40(dm).

Bài 49 (trang 59 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi thời gian đội I làm một mình xong công việc là x (ngày) (x > 4)

Nếu họ làm riêng thì đội I hoàn thành công việc nhanh hơn đội II là 6 ngày

⇒ thời gian một mình đội II làm xong công việc là x + 6 (ngày).

Mỗi ngày, đội I làm được:  $$ \frac{1}{x} $$  (công việc); đội II làm được  $$ \frac{1}{x+6} $$  (công việc).

⇒ Một ngày cả hai đội cùng làm được:  $$ \frac{1}{x}+\frac{1}{x+6} $$  (công việc).

Cả hai đội cùng làm thì trong 4 ngày xong việc nên một ngày cả hai đội cùng làm được  $$ \frac{1}{4} $$  (công việc).

Vậy ta có phương trình:

  \(\begin{align}& \frac{1}{x}+\frac{1}{x+6}=\frac{1}{4} \\  & \Leftrightarrow \frac{4(x+6)}{4x(x+6)}+\frac{4x}{4x(x+6)}=\frac{x(x+6)}{4x(x+6)} \\  & \Rightarrow 4(x+6)+4x=x(x+6) \\  & \Leftrightarrow 4x+24+4x={{x}^{2}}+6x \\ \end{align}\) 

⇔ 8x + 24 = x2 + 6x

⇔ x2 – 2x – 24 = 0

Có a = 1; b = -2; c = -24 ⇒ Δ’ = (-1)2 – 1.(-24) = 25 > 0

Phương trình có hai nghiệm:  $$ {{x}_{1}}=1+\sqrt{25}=6;{{x}_{2}}=1-\sqrt{25}=-4 $$ .

Trong hai nghiệm chỉ có nghiệm x = 6 thỏa mãn điều kiện.

Vậy một mình đội I làm trong 6 ngày thì xong việc. Một mình đội II làm trong 12 ngày thì xong việc.

Bài 50 (trang 59 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là: x (g/cm3) (x > 1)

Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là : x – 1 (g/cm3)

Thể tích miếng kim loại thứ nhất là:  $$ \frac{880}{x} $$  (cm3).

Thể tích miếng kim loại thứ hai là:  $$ \frac{858}{x-1} $$  (cm3).

Thể tích miếng thứ nhất nhỏ hơn miếng thứ hai 10cm2 nên có phương trình:

 \(\begin{align}& \frac{858}{x-1}-\frac{880}{x}=10 \\  & \Leftrightarrow \frac{858x-880(x-1)}{x(x-1)}=10 \\ \end{align}\)  

⇔ 10x(x – 1) = 858x – 880(x – 1)

⇔ 10x2 – 10x – 858x + 880(x – 1) = 0

⇔ 10x2 + 12x – 880 = 0.

Có a = 10; b = 12; c = -880 ⇒ Δ’ = 62 – 10.(-880) = 8836 > 0

Phương trình có hai nghiệm:  $$ {{x}_{1}}=\frac{-6+\sqrt{8836}}{10}=8,8;{{x}_{2}}=\frac{-6-\sqrt{8836}}{10}=-10 $$ .

Trong hai nghiệm chỉ có nghiệm x = 8,8 thỏa mãn.

Vậy: Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là 7,8 (g/cm3).

Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là 8,8 (g/cm3).

Bài 51 (trang 59 SGK Toán 9 Tập 2):

Nồng độ muối của dung dịch khi đó là:  $$ \frac{40}{x+40} $$

Đổ thêm 200 gam nước vào dung dịch thì trọng lượng của dung dịch sẽ là:  $$ \text{x}+40+200(~\text{g}) $$

Nồng độ của dung dịch bây giờ là:  $$ \frac{40}{x+240} $$

Vì nồng độ muối giảm 10% nên ta có phương trình:  $$ \frac{40}{x+40}-\frac{40}{x+240}=\frac{10}{100} $$

 \(\begin{align}& \Leftrightarrow (x+40)(x+240)=400(x+240-x-40) \\  & \Leftrightarrow {{x}^{2}}+280x-70400=0 \\ \end{align}\)  

Có a = 1; b = 280; c = -70400 ⇒ Δ’ = 1402 – 1.(-70400) = 90000 > 0

Phương trình có hai nghiệm:  $$ {{x}_{1}}=\frac{-140+\sqrt{90000}}{1}=160;{{x}_{2}}=\frac{-140-\sqrt{90000}}{1}=-440 $$ .

Trong hai nghiệm chỉ có nghiệm x = 160 thỏa mãn.

Vậy trước khi đổ thêm nước dung dịch chứa 160 gam nước.

Bài 52 (trang 60 SGK Toán 9 Tập 2):

Gọi vận tốc thực của canô là x (km/h) (x > 3)

Gọi vận tốc xuôi dòng là : x + 3 (km/h)

Gọi vận tốc khi ngược dòng là : x – 3 (km/h)

Thời gian ca nô đi xuôi dòng là:  $$ \frac{30}{x+3} $$  (h)

Thời gian ca nô đi xuôi dòng là:  $$ \frac{30}{x-3} $$  (h)

Ca nô nghỉ 40 phút =  $$ \frac{2}{3} $$ (h) tại B.

Do kể từ lúc khởi hành đến khi về tới bến A hết tất cả 6 h nên ta có:

 $$ \frac{30}{x+3}-\frac{30}{x-3}+\frac{2}{3}=6 $$

⇔ 30.3 (x- 3) + 30.3. (x+ 3) + 2(x+ 3). (x – 3) = 6.3.(x+3).(x – 3)

⇔ 90.(x – 3) + 90(x+ 3)+ 2(x2 – 9) = 18 (x2 -9)

⇔ 90x – 270+ 90x + 270 + 2x2 – 18 = 18x2 – 162

⇔ 180x + 2x2 – 18 = 18x2 – 162

⇔ 16x2 – 180x -144= 0

⇔ 4x2 –45x – 36 = 0

Có a=4; b= - 45, c= - 36

∆= ( -45)2 – 4.4.(- 36)= 2601 > 0

Phương trình đã cho có hai nghiệm là:  $$ {{x}_{1}}=12 $$ (thỏa mãn) và  $$ {{x}_{2}}=-\frac{3}{4}. $$

Vậy vận tốc của canô trong nước yên lặng là 12km/h.

Bài 53 (trang 60 SGK Toán 9 Tập 2):

 

Gọi M là điểm chia đoạn AB (AM > MB) và AB có độ dài bằng a.

Gọi tỉ số cần tìm là x (x > 0).

Theo đề bài:  $$ \frac{AM}{AB}=\frac{MB}{AM}=x $$

⇒ AM = x.AB = ax;

⇒MB = x.AM = x.ax = ax2

Ta có: MA + MB = AB

⇒ ax + ax2 = a

⇔ x2 + x = 1

⇔ x2 + x – 1 = 0.

Có a = 1 ; b = 1 ; c = -1 ⇒ Δ = 1 – 4.1.(-1) = 5 > 0.

Phương trình có hai nghiệm:  $$ {{x}_{1}}=\frac{-1+\sqrt{5}}{2},{{x}_{1}}=\frac{-1-\sqrt{5}}{2} $$

Chỉ có nghiệm  $$ x=\frac{-1+\sqrt{5}}{2} $$  thỏa mãn điều kiện.

Vậy tỉ số cần tìm là:  $$ \frac{-1+\sqrt{5}}{2}. $$

Đánh giá (239)
ican
  • Một thương hiệu của 
    ICAN
  • ICAN
  • ICAN © 2023, All Rights Reserved.

  • Trụ sở Hồ Chí Minh: B0003 C/C Sarina, Khu đô thị Sala, Khu phố 3, Đường Hoàng Thế Thiện, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức

  • Văn phòng Hà Nội: Tòa nhà 25T2 Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy