BÀI 2: CĂN THỨC BẬC HAI VÀ HẰNG ĐẲNG THỨC
I. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM
\(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}\,\,\,\,A\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,\,\,A < 0\end{array} \right.\)
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
Dạng 1: Tính giá trị của biểu thức chứa căn bậc hai
Phương pháp:
Sử dụng hằng đẳng thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}\,\,\,\,A\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,\,\,A < 0\end{array} \right.\)
Dạng 2: Rút gọn biểu thức chứa căn bậc hai
Phương pháp:
- Đưa các biểu thức dưới dấu căn về hằng đẳng thức (thông thường là \({\left( {a + b} \right)^2} = {a^2} + 2ab + {b^2}\), \({\left( {a - b} \right)^2} = {a^2} - 2ab + {b^2}\))
- Sử dụng hằng đẳng thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}\,\,\,\,A\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,\,\,A < 0\end{array} \right.\)
Dạng 3: Tìm điều kiện để biểu thức chứa căn bậc hai có nghĩa
Phương pháp:
Sử dụng kiến thức biểu thức \(\sqrt A \) có nghĩa khi và chỉ khi \(A \ge 0.\)
Dạng 4: Giải phương trình chứa căn bậc hai
Phương pháp:
Ta chú ý một số phép biến đổi tương đương liên quan đến căn thức bậc hai sau đây:
\(\sqrt A = B \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}B \ge 0\\A = {B^2}\end{array} \right.\) ; \(\sqrt {{A^2}} = B \Leftrightarrow \left| A \right| = B\)
\(\sqrt A = \sqrt B \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}A \ge 0\left( { \vee B \ge 0} \right)\\A = B\end{array} \right.\) ; \(\sqrt {{A^2}} = \sqrt {{B^2}} \Leftrightarrow \left| A \right| = \left| B \right| \Leftrightarrow A = \pm B\)
III. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA
Bài 6 (trang 10 SGK Toán 9 Tập 1):
Lời giải:
- Điều kiện xác định của \[\sqrt{\frac{\text{a}}{\text{3}}}\] là:
\[\frac{\text{a}}{\text{3}}\]\[\ge \] 0 \[\Rightarrow \] a \[\ge \]0
b) Điều kiện -5a ≥ 0 => a ≤ 0
c) Điều kiện 4 – a ≥ 0 => -a ≥ -4 = > a ≤ 4
d) Điều kiện 3a + 7 ≥ 0 => 3a ≥ -7
=> a ≥ -7/3
Bài 7 (trang 10 SGK Toán 9 Tập 1):
Lời giải:
|
|
|
|
Bài 8 (trang 10 SGK Toán 9 Tập 1):
Lời giải:
a) \[\sqrt{{{\text{(2-}\sqrt{3}\text{)}}^{2}}}\]= |2-\[\sqrt{3}\]| = 2 - \[\sqrt{3}\]
(vì 2 - \[\sqrt{3}\]> 0 do 2 = \[\sqrt{4}\] mà \[\sqrt{4}\] > \[\sqrt{3}\])
- \[\sqrt{{{\text{(3-}\sqrt{11}\text{)}}^{2}}}\]= |3-\[\sqrt{11}\]| = \[\sqrt{11}\]-3
(vì \[\sqrt{11}\]- 3 > 0 do 3 = \[\sqrt{9}\] mà \[\sqrt{11}\] > \[\sqrt{9}\])
- 2\[\sqrt{{{a}^{2}}}\] = 2|a| = 2a với a ≥ 0
- \[3\sqrt{{{\text{(a-2)}}^{2}}}\] = 3|a-2| = 3(2-a)
(vì a < 2 nên 2 – a > 0)
Bài 9 (trang 11 SGK Toán 9 Tập 1):
Lời giải:
- \[\sqrt{{{x}^{2}}}\] = 7 ⇔ |x| = 7
⇔ x1 = 7 và x2 = -7
- \[\sqrt{{{x}^{2}}}\] = |-8| ⇔ \[\sqrt{{{x}^{2}}}\] = 8
⇔ |x| = 8 ⇔ x1 = 8 và x2 = -8
- \[\sqrt{4{{x}^{2}}}\] = 6 ⇔ \[\sqrt{{{(2x)}^{2}}}\] = 6 ⇔ |2x| = 6
⇔ |x| = 3 ⇔ x1 = 3 và x2 = -3
- \[\sqrt{9{{x}^{2}}}\] = 12 ⇔ \[\sqrt{{{(3x)}^{2}}}\] = 12
⇔ |3x| = 12 ⇔ |x| = 4
⇔ x1 = 4 và x2 = -4
Bài 11 (trang 11 SGK Toán 9 Tập 1):
Lời giải:
- \[\sqrt{16}.\sqrt{25}+\sqrt{196}:\sqrt{49}\] = \[\sqrt{{{4}^{2}}}.\sqrt{{{5}^{2}}}+\sqrt{{{14}^{2}}}:\sqrt{{{7}^{2}}}\]
= 4.5 + 14:7 = 20 + 2 = 22
- 36: \[\sqrt{{{2.3}^{2}}.18}-\sqrt{169}\] = 36: \[\sqrt{{{3}^{2}}.36}-\sqrt{{{13}^{2}}}=\sqrt{{{3}^{2}}{{.6}^{2}}}-13\]
= 36 : 18 – 13 = - 11
- \[\sqrt{\sqrt{81}}=\sqrt{\sqrt{{{9}^{2}}}}=\sqrt{9}=\sqrt{{{3}^{2}}}=3\]
- \[\sqrt{{{3}^{2}}+{{4}^{2}}}=\sqrt{9+16}=\sqrt{25}=\sqrt{{{5}^{2}}}=5\]
Bài 12 (trang 11 SGK Toán 9 Tập 1)
Lời giải:
- Ta có \[\sqrt{2x+7}\] có nghĩa khi 2x+7≥ 0
2x + 7 ≥ 0 ⇔ 2x ≥ -7
\[\Leftrightarrow \]x ≥\[\frac{\text{-7}}{2}\]
Vậy \[\sqrt{2x+7}\] có nghĩa khi x ≥\[\frac{\text{-7}}{2}\]
- \[\sqrt{-3x\text{ }+\text{ }4}\] có nghĩa khi -3x + 4 ≥ 0
-3x + 4 ≥ 0⇔ -3x ≥ -4
\[\Leftrightarrow \]x \[\le \frac{4}{3}\]
- \[\sqrt{\frac{\text{1}}{\text{-1+x}}}\]có nghĩa khi \[\frac{\text{1}}{\text{-1+x}}\] > 0
\[\frac{\text{1}}{\text{-1+x}}\] > 0 \[\Leftrightarrow \]-1+x > 0 \[\Leftrightarrow \] x >1
- \[\sqrt{1+{{x}^{2}}}\]có nghĩa khi \[1+{{x}^{2}}\ge 0\]
Mà \[1+{{x}^{2}}\ge 0\]với mọi x (Vì \[{{x}^{2}}\]≥0 nên \[1+{{x}^{2}}>0\] )
Bài 13 (trang 11 SGK Toán 9 Tập 1)
Lời giải:
a) 2\[\sqrt{{{a}^{2}}}\] - 5a = 2|a| - 5a
= -2a - 5a = -7a (do a < 0 nên |a| = -a)
b) \[\sqrt{25{{a}^{2}}}\] + 3a = 5|a| + 3a = 5a + 3a = 8a
(do a ≥ 0 nên |a| = a)
c) \[\sqrt{9{{a}^{4}}}\]+ 3a2 = \[\sqrt{{{(3{{a}^{2}})}^{2}}}\] + \[3{{a}^{2}}\]
= |\[3{{a}^{2}}\]| + \[3{{a}^{2}}\] = \[3{{a}^{2}}\] + \[3{{a}^{2}}\] = \[3{{a}^{2}}\]
(do \[{{a}^{2}}\] ≥ 0 với mọi a nên |\[3{{a}^{2}}\]| = \[3{{a}^{2}}\])
d) 5\[\sqrt{4{{a}^{6}}}\] - \[3{{a}^{3}}\] = 5\[\sqrt{{{(2{{a}^{3}})}^{2}}}\] - \[3{{a}^{3}}\]
= 5.\[2{{a}^{3}}\]- \[3{{a}^{3}}\]
Với a < 0 thì |\[2{{a}^{3}}\]| = –\[2{{a}^{3}}\] nên
5|\[2{{a}^{3}}\]| - \[3{{a}^{3}}\] = -10\[{{a}^{3}}\] - 3\[{{a}^{3}}\] = -13\[{{a}^{3}}\]
Bài 14 (trang 11 SGK Toán 9 Tập 1):
Lời giải:
a) x2 - 3 = x2 - (\[\sqrt{3}\])2 = (x - \[\sqrt{3}\])(x + \[\sqrt{3}\])
b) x2 - 6 = x2 - \[\sqrt{6}\])2 = (x - \[\sqrt{6}\])(x + \[\sqrt{6}\])
c) x2 + 2\[\sqrt{3}\] x + 3 = x2 + 2\[\sqrt{3}\] x + (\[\sqrt{3}\])2
= (x + \[\sqrt{3}\])2
d) x2 - 2\[\sqrt{5}\] x + 5 = x2 - 2\[\sqrt{5}\] x + (\[\sqrt{5}\])2
= \[{{(x-\sqrt{5})}^{2}}\]
Bài 15 (trang 11 SGK Toán 9 Tập 1):
Lời giải:
a) x2 – 5 = 0 ⇔ x2 = 5 ⇔ x1 = \[\sqrt{5}\]; x2 = -\[\sqrt{5}\]
Vậy phương trình có hai nghiệm x1 = \[\sqrt{5}\]; x2 = -\[\sqrt{5}\]
Cách khác:
x2 – 5 = 0 ⇔ x2 – (\[\sqrt{5}\])2 = 0
⇔ (x - \[\sqrt{5}\])(x + \[\sqrt{5}\]) = 0
hoặc x - \[\sqrt{5}\] = 0 ⇔ x = \[\sqrt{5}\]
hoặc x + \[\sqrt{5}\] = 0 ⇔ x = -\[\sqrt{5}\]
b) x2 – 2\[\sqrt{11}\]x + 11 = 0
⇔ x2 – 2\[\sqrt{11}\]x + (\[\sqrt{11}\])2 = 0
⇔ (x - \[\sqrt{11}\])2 = 0
⇔ x - \[\sqrt{11}\]= 0 ⇔ x = \[\sqrt{11}\]
Vậy phương trình có một nghiệm là x = \[\sqrt{11}\]
Bài 16 (trang 12 SGK Toán 9 Tập 1):
Giả sử con muỗi nặng m (gam), còn con voi nặng V (gam). Ta có:
m2 + V2 = V2 + m2
Cộng cả hai vế với -2Mv, ta có:
m2 – 2mV + V2 = V2 – 2mV + m2
hay (m - V)2 = (V - m)2.
Lấy căn bậc hai mỗi vế của đẳng thức trên, ta được:
\[\sqrt{{{\text{(m-V)}}^{2}}}=\sqrt{{{\text{(V-m)}}^{2}}}\]
Do đó m – V = V – m
Từ đó ta có 2m = 2V, suy ra m = V. Vậy con muỗi nặng bằng con voi (!).
Lời giải:
Sai lầm ở chỗ: sau khi lấy căn hai vế của \[{{\text{(m-V)}}^{2}}={{\text{(V-m)}}^{2}}\] ta phải được kết quả |m – V| = |V – m| chứ không thể có m – V = V – m (theo hằng đẳng thức \[\sqrt{{{A}^{2}}}\] = |A|.
Do đó, con muỗi không thể nặng bằng con voi.
Trên đây là gợi ý giải bài tập Toán 9 Bài 2. Căn thức bậc hai và hằng đẳng thức do giáo viên Ican trực tiếp biên soạn theo chương trình mới nhất. Chúc các bạn học tập vui vẻ