ican
Ngữ Văn 6
Đọc - Văn bản 13: Cô Tô

Văn bản 1: Cô Tô

Ican

02. VĂN BẢN 1. CÔ TÔ

I. HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI

Câu 1. (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - Trang 113)

Nhà văn đưa người đọc đến đảo Cô Tô, đảo Thanh Luân và gặp gỡ mấy anh em bộ binh và hải quân, anh hùng Châu Hoà Mãn và vợ anh.

Câu 2. (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - Trang 113)

- Các danh từ: cánh cung, hỏa lực, trống trận.

- Cụm tính từ + động từ mạnh: buốt, rát, liên thanh quạt lia lịa, trời đất trắng mù mù, thúc, âm âm rền rền, vỡ tung, rít lên, rú lên, ghê rợn.

- Lượng từ: ba ngàn thước, trăm thước.

- Các từ, cụm từ Hán Việt: hỏa lực, thủy tộc, quỷ khốc thần linh.

- Biện pháp so sánh:

  • mỗi viên cát như viên đạn mũi kim
  • gió như người bắn
  • chốc chốc gió ngừng trong tích tắc như để thay băng đạn
  • sóng như vua thủy
  • gió rú rít như quỷ khốc thần linh

- Thủ pháp tăng tiến:

  • Gác đảo nhiều khuôn cửa kính bị gió vây dồn, bung hết. Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung.

→ Nguyễn Tuân miêu tả trận bão giống như một trận chiến. Nhà văn sử dụng các từ ngữ trong trường nghĩa chiến trận để diễn tả sự huỷ diệt của cơn bão. Ngoài ra, tác giả còn dùng các từ Hán Việt làm tăng màu sắc kì quái cho cơn bão.

Câu 3. (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - Trang 113)

- Bầu trời: trong trẻo, sáng sủa, trong sáng hơn.

- Cây: xanh mượt.

- Nước biển: lam biếc đặm đà hơn

- Cát: vàng giòn hơn.

- Mặt trời: rọi lên. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.

→ Khác với cách miêu tả trận bão biển, biển sau bão không còn được miêu tả bằng những từ ngữ tạo cảm giác mạnh, kịch tính mà được miêu tả bằng các hình ảnh giàu màu sắc, gợi không khí yên ả và vẻ đẹp tinh khôi của Cô Tô.

Câu 4. (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - Trang 113)

- Cảnh và người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc đồn khố xanh), từ đầu mũi đảo (bờ đá đấu sư). Được quan sát từ các vị trí khác nhau, Cô Tô khi thì hiện lên toàn cảnh, bon phương tám hướng, toát lên vẻ đẹp bao la, kì vĩ; khi thì cận cảnh từng hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), toát lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị.

- Dòng thời gian vận động thể hiện trình tự các thời điểm quan sát của người viết: bão lúc chiều, lúc đêm; trước bão, trong bão, sau bão; ngày thứ tư, ngày thứ năm, ngày thứ sáu; lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào,... Thời điểm quan sát cho thấy cách kể theo trình tự thời gian của kí.

Câu 5. (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - Trang 113)

Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.

Cách dùng tử ngữ gần gũi với dân chài (động bão, mẻ cá giã đôi) trực tiếp thể hiện lòng yêu mến, sự gắn bó của tác giả với đảo.

Câu 6. (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - Trang 113)

Phần sau của đoạn trích tập trung miêu tả giếng nước ngọt trên đảo giữa biển khơi cùng hoạt động của con người quanh giếng. Giếng nước ngọt là dấu hiệu của sự sống con người trên đảo. Nó vừa là nguồn sống cho dân đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ. Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão là minh chứng cho việc họ đã bám đảo lâu năm, đã canh tác những loại cây trồng của đất liền ở đây. Hoạt động hối hả lấy nước sinh hoạt, trữ nước cho tàu bè ra khơi phản chiếu cuộc sống thường ngày và công việc lao động trên biển của dân đảo. Khung cảnh Cô Tô sẽ thiếu đi hơi ấm của sự sống con người nếu không có chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng.

Câu 7. (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - Trang 113)

Hình ảnh chị Châu Hoà Mãn được tác giả miêu tả: “Trông chị Châu Hoà Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiển mớm cá cho lũ con lành”. Có thể coi đây là một hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh: biển cả - người mẹ hiền; biển cho tôm cá - mẹ mớm thức ăn cho con; người dân trên đảo – lũ con lành của biển. Cách kết thúc này cho thấy tình yêu của tác giả với biển đảo quê hương và sự tôn vinh những người lao động trên đảo. Nó tạo cho người đọc ấn tượng khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô cũng như cuộc sống lao động của những con người mới đang từng ngày từng giờ cống hiến cho sự phồn vinh của đất nước.

II. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

1. Kí

  • Kí là loại tác phẩm văn học chú trọng ghi chép sự thực.
  • Trong kí có kê sự việc, tả người, tả cảnh, cung cấp thông tin và thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của người viết. Có những tác phẩm nghiêng về kể sự việc, có những tác phẩm ob nghiêng về thể hiện cảm xúc.
  • Với một số thể loại kí, tác giả thường là người trực tiếp tham gia hoặc chứng kiến sự việc. Sự việc thường được kể theo trình tự thời gian. Tác giả có thể xưng “tôi", có vai trò như người kể chuyện. Khi kể, tác giả kết hợp trình bày suy nghĩ, cảm xúc, sự quan sát, liên tưởng, tưởng tượng của mình về sự việc.

2. Văn bản “Cô Tô”

2.1. Nội dung

Nhà văn Nguyễn Tuân đã tái hiện thật sinh động vẻ đẹp của thiên nhiên đảo Cô Tô và cảnh sinh hoạt lao động của những con người nơi đây. Qua đó, đoạn trích còn bộc lộ tấm lòng yêu thiên nhiên, tha thiết với những vẻ đẹp kì vĩ của đất nước, cũng như tấm lòng sâu nặng, ngợi ca của tác giả với vẻ đẹp của con người trong công cuộc lao động đổi mới và xây dựng đất nước.

2.2. Nghệ thuật

- Miêu tả tinh tế, chính xác, từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc

- Những trường liên tưởng độc đáo, bất ngờ

- Sử dụng các biện pháp so sánh, ẩn dụ,…

III. GỢI Ý LUYỆN TẬP

Bài tập. (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - Trang 113)

Gợi ý:

HS nhận biết được hình ảnh so sánh trong đoạn văn: “Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.”

Mặt trời mọc trên biển “tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn”.Quả trứng ấy “hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng.”

- Từ láy “đầy đặn” diễn tả hình dạng tròn đầy của mặt trời.

- Cách kết hợp từ mới lạ: “hồng hào thăm thẳm”

+ hồng hào: chỉ màu sắc.

+ thăm thẳm: chỉ độ sâu.

- Mặt trời như lòng đỏ trứng gà đặt trên bầu trời như mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng, mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh. Đây là một hình ảnh rất ngộ nghĩnh, đáng yêu.

→ Hình ảnh so sánh thể hiện tài quan sát, tưởng tượng và tài năng ngôn ngữ của tác giả. Từ đó, bức tranh về cảnh mặt trời mọc hiện lên cực kì rực rỡ, lộng lẫy, thơ mộng.

Đánh giá (472)
ican
  • Một thương hiệu của 
    ICAN
  • ICAN
  • ICAN © 2023, All Rights Reserved.

  • Trụ sở Hồ Chí Minh: B0003 C/C Sarina, Khu đô thị Sala, Khu phố 3, Đường Hoàng Thế Thiện, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức

  • Văn phòng Hà Nội: Tòa nhà 25T2 Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy