ican
Giải SGK Văn 6 Chân trời sáng tạo
Đọc - Văn bản 1: Thánh Gióng (trang 20)

VĂN BẢN 1 THÁNH GIÓNG

Ican

VĂN BẢN 1

THÁNH GIÓNG

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Biết giữ nước, phát huy truyền thống nước, giữ nước; trân trọng các văn hóa trị giá của dân tộc.

- Nhận biết được một số thuyết truyền thông tiểu tố.

- Nhận biết được nhân vật, các biểu tượng chi tiết trong các tác phẩm có thể điều chỉnh được.

- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết có thể thể hiện qua ngôn ngữ của văn bản.

- Phân biệt từ đơn và từ riêng (từ ghép và từ láy).

- Nhận biết nghĩa của một số thành phần thông tin trong văn bản.

- Tóm tắt nội dung chính của một số đơn giản văn bản bằng bản đồ.

- Biết tham gia thảo luận nhóm nhỏ về một vấn đề cần giải pháp nhất.

II. TRI THỨC ĐỌC HIỂU

1. Truyền thuyết

Là loại truyện dân gian, thường kể về sự kiện, lịch sử nhân hoặc liên quan đến lịch sử. Qua đó, thể hiện nhận thức, tình cảm của tác giả dân gian đối với các nhân vật, lịch sử sự kiện. Truyền thuyết đặc biệt có thể hiện qua cách xây dựng nhân vật, cốt truyện, sử dụng ảo thuật ngữ, lời, ...

2. Nhân vật trong văn bản học

Là con người hay loài vật, đồ vật đã được nhân hóa. Nhân văn trong truyện thường có những điểm đặc biệt như hiền từ, hung dữ, thật thà, giả dối, ranh giới, khù khờ, ... Khi đọc truyện, người đọc có thể nhận ra các điểm đặc biệt qua lời người nói chuyện, hành động, lời nói, ý nghĩ của nhân vật.

3. Cốt truyện

Là chuỗi các công việc được sắp xếp theo một định hướng nhất định và có liên kết chặt chẽ với nhau. Trong cốt truyện, các công việc được sắp xếp theo thời gian thứ tự và thường gắn với đời các nhân vật trong tác phẩm.

4. Truyền thuyết cốt truyện

Có các điểm đặc biệt:

+ Thường xoay quanh công trạng, kỳ tích của nhân vật truyền thống, tôn thờ.

+ Thường sử dụng yếu tố ảo nhằm mục đích thể hiện năng lực, sức mạnh khác thường của nhân vật.

+ Thông thường cuối truyện nhắc nhở các dấu tích còn lưu lại đến hiện tại.

5. Ảo thuật yếu tố trong truyền thuyết

Là những hình ảnh, kỳ lạ chi tiết, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng và nghệ thuật hư cấu dân gian. Ảo thuật yếu tố trong truyền thuyết thường được sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết, phép thuật của thần linh, ... Qua đó, thể hiện nhận thức, tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật , history event.

III. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP

1. Read standard

Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 21)

Em nghĩ hình ảnh một cậu bé ba tuổi bình thường trở thành tráng sĩ là một hình ảnh không có thật, xuất phát từ trí tưởng tượng phong phú của nhân dân.

Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 21)

Theo em, tác giả dân gian muốn gửi gắm niềm tin vào một người anh hùng có thể đánh máy cứu nước thông qua việc xây dựng hình ảnh đó.

2. Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 22)

Đời sống và các biểu hiện khác thường của cậu bé dự báo cậu bé có thể lập chiến công, làm được những điều kiện thường dân giúp đỡ, giúp đỡ nước.

Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 22)

Từ “chú bé” được thay đổi bằng từ “tráng sĩ” khi kể về Thánh Gióng. Sự thay đổi này thể hiện sức mạnh liệt kê của dân tộc trước linh ảnh; gửi mơ ước của nhân dân về người anh hùng chống lại nước: là anh hùng phải không ngừng về thể xác, sức mạnh và chiến trường.

Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 23)

Foudation about the type of Saint Gióng trong đoạn kết là một cơ sở đặc trưng của cốt truyện truyền thuyết. The nhung tích tắc lại hiện tại có vai trò giải thích tên gọi của các danh sách (làng Cháy), vật thể (tre ngà); làm cho câu chuyện trở nên đáng tin hơn với người đọc. Đồng thời, nhân dân cũng thể hiện sự yêu mến, kính trọng và luôn nhớ về công lao của người anh hùng chống đỡ nước.

3. Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 23)

 

Sự việc

Virtual chi tiết

Thánh Gióng ra đời

- Khi người mẹ ra đồng, thấy một dấu chân rất to, liền đặt bàn chân lên trước, không ngờ về nhà thụ thai và 12 tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi khôi ngô tuấn tú.

Thánh Gióng lớn lên

- Ba tuổi vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì đấy.

- Khi chống Ân sang màu lược nước ta, nghe tiếng rao của sứ giả, Thánh Gióng kho ngôn ngữ đầu tiên - đi đánh giặc.

- Từ sau hôm gặp sứ giả, Thánh Gióng lớn nhanh như linh hồn.

- Chỉ sau một cái chân tượng, cậu bé trở thành tráng sĩ, mình cao hơn trượng.

Thánh Gióng ra trận và chiến thắng

- Ngựa sắt của Thánh Gióng phun lửa vào chống.

- Thánh Gióng một mình một ngựa xông ra, đánh giết các lớp này đến các lớp khác, hết chết như rạ.

- Roi bẻ gãy, Thánh Gióng chống lại những ngọn cây cạnh tranh chống lại.

Thánh Gióng bay về trời

- Thánh Gióng lên đỉnh núi, sơn xóa bỏ, rồi cả người lẫn ngựa từ bay lên trời.

Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 23)

- Khi biết tin nhà vua đang tìm kiếm người chống nước:

+ Thánh Gióng nói với mẹ: “Mẹ ra mời sứ vào đây.”

+ Thánh Gióng nói với sứ giả: “Ông về tâu vua mua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo sắt, ta sẽ phá tan lũ lụt.”

- Khi nghe Thánh Gióng nói, sứ giả “Vừa kinh vừa mừng”:

+ Kinh dị trước sự lạ: cậu bé ba tuổi trở lại tình nguyện đi đánh nước cứu.

+ Mừng vì đã tìm được người cứu nước, hoàn thành nhiệm vụ của vua giao.

Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 23)

Trước khi Thánh Gióng đánh giặc Ân

Trong và sau khi Thánh Gióng đánh giặc Ân

- cậu bé

- trẻ em

- chú bé

- sĩ tráng men

- Phù Đổng Thiên Vương

- Thánh Gióng

Câu 4 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 23)

Từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhất là từ “tráng sĩ” (7 lần) thể hiện sự trân trọng, trân trọng, yêu thích của người kỳ lạ đối với sức mạnh kỳ diệu (vô địch), hành động đẹp (xả thân cứu nước) của người anh hùng Thánh Gióng.

Câu 5 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 23)

- Nhiệm vụ của Thánh Gióng: đánh giặc Ân.

- Tầm quan trọng: cứu nguy cho đất nước.

Câu 6 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 23)

- Cannot lược bỏ những cũ tích cũ còn sót lại vì:

+ Đây là một quan trọng đặc biệt trong những câu chuyện truyền thuyết. Đó là yêu cầu của cốt truyện, tạo nên tính chính của văn bản truyền thuyết.

+ Những dấu tích xưa còn lại cho đến hiện tại có vai trò giải thích tên gọi của các danh sách (làng Cháy), sự vật (tre ngà); làm cho câu chuyện trở nên đáng tin hơn với người đọc. Đồng thời, nhân dân cũng thể hiện sự yêu mến, kính trọng và luôn nhớ về công lao của người anh hùng chống đỡ nước.

Câu 7 (Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 - trang 23)

- Yêu nước truyền thống, chống ngoại lệ là một truyền thống đẹp của người dân Việt Nam. Hệ thống truyền thông chính thức được tạo ra, nên sức mạnh để nhân dân ta bảo vệ nó, lãnh thổ của đất nước; đánh tan bao kẻ thù với dã tâm hàng hóa, đặc biệt là phương Bắc. Bên cạnh đó, truyền thống yêu nước đã tạo nên những người anh hùng - những người xả thân vì đất nước, nhân dân; Những người đáng kính trọng và kính ngưỡng, là tấm gương sáng cho các lớp thế hệ sau này học tập, noi theo.

Đánh giá (450)
ican
  • Một thương hiệu của 
    ICAN
  • ICAN
  • ICAN © 2023, All Rights Reserved.

  • Trụ sở Hồ Chí Minh: B0003 C/C Sarina, Khu đô thị Sala, Khu phố 3, Đường Hoàng Thế Thiện, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức

  • Văn phòng Hà Nội: Tòa nhà 25T2 Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy