ican
Toán 10
Bài 4: Ôn tập chương 3 (trang 93-98)

Ôn tập chương 3. Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng

Giải bài tập sách giáo khoa ôn tập chương 3 toán học 10, toán 10 hình học lý thuyết trọng tâm giúp học sinh nắm vững kiến thức chính xác nhất

Ican

HƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

I. Phương trình đường thẳng

1. Phương trình tổng quát của đường thẳng

Đường thẳng ∆ đi qua điểm M0(x0, y0) và có VTPT \[ \overrightarrow{n}=(A;B) \] 

=> phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ có dạng

A(x – x0) + B(y – y0) = 0 hay Ax + By + C = 0 với C = –Ax0 – By0.

2. Vị trí tương đối của hai đường thẳng

Xét hai đường thẳng có phương trình tổng quát là

\[ {{\Delta }_{1}}:{{\text{a}}_{1}}\text{x}+{{\text{b}}_{1}}\text{y}+{{\text{c}}_{1}}=0\, \] và \[ {{\Delta }_{2}}:{{\text{a}}_{2}}\text{x}+{{\text{b}}_{2}}\text{y}+{{\text{c}}_{2}}=0 \] 

Tọa độ giao điểm của ∆1 và ∆2 là nghiệm của hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} {{a}_{1}}x+{{b}_{1}}y+{{c}_{1}}=0 \\ {{a}_{2}}x+{{b}_{2}}y+{{c}_{2}}=0 \\ \end{array} \right. \)

+) Nếu hệ có một nghiệm (x0; y0) thì ∆1 cắt ∆2 tại điểm M0(x0, y0).

+) Nếu hệ có vô số nghiệm thì ∆1 trùng với ∆2.

+) Nếu hệ vô nghiệm thì ∆1 và ∆2 không có điểm chung, hay ∆1 song song với ∆2

3. Góc giữa hai đường thẳng

Cho hai đường thẳng

\[ {{\Delta }_{1}}:{{\text{a}}_{1}}\text{x}+{{\text{b}}_{1}}\text{y}+{{\text{c}}_{1}}=0\, \] có VTPT \[ \overrightarrow{{{n}_{1}}}=\left( {{a}_{1}};{{b}_{1}} \right) \] ;

\[ {{\Delta }_{2}}:{{\text{a}}_{2}}\text{x}+{{\text{b}}_{2}}\text{y}+{{\text{c}}_{2}}=0 \] có VTPT \[ \overrightarrow{{{n}_{2}}}=\left( {{a}_{2}};{{b}_{2}} \right) \] 

Gọi α là góc tạo bởi giữa hai đường thẳng ∆1 và ∆2

Khi đó

\[ \cos \alpha =\left| \cos \left( {{{\vec{n}}}_{1}},{{{\vec{n}}}_{2}} \right) \right|=\frac{\left| \overrightarrow{{{n}_{1}}}\cdot \overrightarrow{{{n}_{2}}} \right|}{\left| \overrightarrow{{{n}_{1}}} \right|\cdot \left| \overrightarrow{{{n}_{2}}} \right|}=\frac{\left| {{a}_{1}}\cdot {{a}_{2}}+{{b}_{1}}\cdot {{b}_{2}} \right|}{\sqrt{a_{1}^{2}+b_{1}^{2}}\cdot \sqrt{a_{2}^{2}+b_{2}^{2}}} \] 

4. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

Khoảng cách từ M0(x0, y0) đến đường thẳng ∆: ax + by + c = 0 được tính theo công thức

\[ \text{d}\left( {{\text{M}}_{0}};\Delta  \right)=\frac{\left| a{{x}_{0}}+b{{y}_{0}}+c \right|}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}}} \] 

Nhận xét. Cho hai đường thẳng ∆1: a1x + b1y + c1 = 0 và ∆2: a2x + b2y + c2 = 0 cắt nhau thì phương trình hai đường phân giác của góc tạo bởi hai đường thẳng trên là:

\[ \frac{{{a}_{1}}x+{{b}_{1}}y+{{c}_{1}}}{\sqrt{a_{1}^{2}+b_{1}^{2}}}=\pm \frac{{{a}_{2}}x+{{b}_{2}}y+{{c}_{2}}}{\sqrt{a_{2}^{2}+b_{2}^{2}}} \] 

II. Phương trình đường tròn

1. Phương trình đường tròn có tâm và bán kính cho trước

Trong mặt phẳng Oxy, đường tròn (C ) tâm I(a; b) bán kính R có phương trình:

(x – a)2 + (y – b)2 = R2

Chú ý. Phương trình đường tròn có tâm là gốc tọa độ O và bán kính R là x2 + y2 = R2

2. Nhận xét

+) Phương trình đường tròn (x – a)2 + (y – b)2 = R2 có thể viết dưới dạng

x2 + y2 – 2ax – 2by + c = 0

trong đó c = a2 + b2 – R2.

+) Phương trình x2 + y2 – 2ax – 2by + c = 0 là phương trình của đường tròn (C) khi

a2 + b2 – c2 > 0. Khi đó, đường tròn (C) có tâm I(a; b), bán kính \[ \text{R}=\sqrt{{{\text{a}}^{2}}+{{\text{b}}^{2}}-{{\text{c}}^{2}}} \] 

3. Phương trình tiếp tuyến của đường tròn

Cho đường tròn (C) có tâm I(a; b) và bán kính R.

Đường thẳng Δ là tiếp tuyến với (C) tại điểm Mo(xo; yo).

Δ có phương trình là

(xo – a).(x – xo) + (yo – b).(y – yo) = 0.

III. Phương trình Elip

1. Phương trình chính tắc của Elip

(E): \[ \frac{{{x}^{2}}}{{{a}^{2}}}+\frac{{{y}^{2}}}{{{b}^{2}}}=1 \] với a2 = b2 + c2

Do đó điểm M(xo; yo) ∈ (E) <=> \[ \frac{{{x}^{2}}}{{{a}^{2}}}+\frac{{{y}^{2}}}{{{b}^{2}}}=1 \] và |xo| ≤ a, |yo| ≤ b.

2. Tính chất và hình dạng của Elip

+) Trục đối xứng Ox (chứa trục lớn), Oy (chứa trục bé).

+) Tâm đối xứng O.

+) Tọa độ các đỉnh A1(–a; 0), A2(a; 0), B1(0; –b), B2(0; b).

+) Độ dài trục lớn 2a. Độ dài trục bé 2b.

+) Tiêu điểm F1(–c; 0), F2(c; 0).

+) Tiêu cự 2c.

B. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA

I. Câu hỏi và Bài tập

Bài 1 (trang 93 SGK Hình học 10):

CD: x + 2y – 12 = 0 ⇒ CD nhận \[ \overrightarrow{{{\text{n}}_{1}}}=(1;2) \] là một vtpt

⇒ CD nhận \[ \overrightarrow{{{\text{u}}_{1}}}=(2;-1) \] là một vtcp.

+ ABCD là hcn ⇒ AD ⊥ CD ⇒ AD nhận \[ \overrightarrow{{{\text{n}}_{2}}}=\overrightarrow{{{\text{u}}_{1}}}=(2;-1) \] là một vtpt

A(5 ; 1) ∈ AD

⇒ Phương trình đường thẳng AD: 2( x- 5) – 1(y – 1) = 0 hay 2x – y – 9 = 0.

+ ABCD là hcn ⇒ AB // CD ⇒ AB nhận \[ \overrightarrow{{{\text{n}}_{3}}}=\overrightarrow{{{\text{n}}_{1}}}=(1;2) \] là một vtpt

A(5;1) ∈ AB

⇒ Phương trình đường thẳng AB: 1( x- 5) + 2(y -1) = 0 hay x + 2y – 7 = 0

+ ABCD là hcn ⇒ BC ⊥ CD ⇒ BC nhận \[ \overrightarrow{{{\text{n}}_{4}}}=\overrightarrow{{{\text{u}}_{1}}}=(2;-1) \] là một vtpt

C(0, 6) ∈ CD

⇒ Phương trình đường thẳng BC: 2(x- 0)- 1(y – 6) =0 hay 2x – y + 6 = 0.

Bài 2 (trang 93 SGK Hình học 10):

Gọi M(x, y)

⇒ MA2 = (x – 1)2 + (y – 2)2

MB2 = (x + 3)2 + (y – 1)2

MC2 = (x – 4)2 + (y + 2)2

MA2 + MB2 = MC2

⇔ (x – 1)2 + (y – 2)2 + (x + 3)2 + (y – 1)2 = (x – 4)2 + (y + 2)2

⇔ [(x – 1)2 + (x + 3)2 – (x – 4)2] + [(y – 2)2 + (y – 1)2 – (y + 2)2] = 0

⇔ (x2 – 2x +1 +x2 + 6x + 9 – x2 + 8x -16) + (y2 – 4y + 4 + y2 – 2y + 1 – y2 – 4y – 4) = 0

⇔ (x2 + 12x – 6) + (y2 – 10y + 1) = 0

⇔ (x2 + 12x – 6 +42) + (y2 – 10y + 1+ 24) = 42 +24

⇔ (x2 + 12x + 36) + (y2 – 10y + 25) = 66

⇔ (x + 6)2 + (y – 5)2 = 66.

Vậy tập hợp các điểm M là đường tròn tâm I(–6; 5), bán kính R = \[ \sqrt{66} \] .

Bài 3 (trang 93 SGK Hình học 10):

Gọi điểm cách đều hai đường thẳng (Δ1) và (Δ2) là M(x, y).

Ta có:

\[ \text{d}\left( \text{M},{{\Delta }_{1}} \right)=\frac{|5\text{x}+3\text{y}-3|}{\sqrt{{{5}^{2}}+{{3}^{2}}}}\text{;d}\left( \text{M},{{\Delta }_{2}} \right)=\frac{|5\text{x}+3\text{y}+7|}{\sqrt{{{5}^{2}}+{{3}^{2}}}} \] 

\[ \text{d}\left( \text{M},{{\Delta }_{1}} \right)=\text{d}\left( \text{M},{{\Delta }_{2}} \right)\Leftrightarrow \frac{|5\text{x}+3\text{y}-3|}{\sqrt{{{5}^{2}}+{{3}^{2}}}}=\frac{|5\text{x}+3\text{y}+7|}{\sqrt{{{5}^{2}}+{{3}^{2}}}} \] 

\(\Leftrightarrow|5 x+3 y-3|=15 x+3 y+7 \mid \Leftrightarrow\left[\begin{array}{c}5 x+3 y-3=5 x+3 y+7 \\ 5 x+3 y-3=-5 x-3 y-7\end{array}\right.\)

Nếu \[ 5x+3y-3=5x+3y+7\Leftrightarrow -3=7 \] (vô lý)

Nếu

\[ 5\text{x}+3\text{y}-3=-5\text{x}-3\text{y}-7\Leftrightarrow 5\text{x}+3\text{y}-3+5\text{x}+3\text{y}+7=0\Leftrightarrow 10\text{x}+6\text{y}+4=0\,\,hay\,\,5\text{x}+3\text{y}+2=0 \] Vậy tập hợp các điểm M cách đều hai đường thẳng đã cho là đường thẳng: 5x + 3y + 2 = 0.

Bài 4 (trang 93 SGK Hình học 10):

a)Gọi O’ là điểm đối xứng với O qua (Δ)

⇒ OO’ ⊥ Δ tại trung điểm I của OO’.

+ (Δ) nhận \[ \overrightarrow{{{\text{n}}_{\Delta }}}=(1,-1) \] là một vtpt ⇒ (Δ) nhận \[ \overrightarrow{{{\text{u}}_{\Delta }}}=(1,1) \] là một vtcp

OO’ ⊥ Δ ⇒ OO’ nhận \[ \overrightarrow{\text{n}}=\overrightarrow{{{\text{u}}_{\Delta }}}=(1,1) \] là một vtpt. Mà O(0, 0) ∈ OO’

⇒ Phương trình đường thẳng OO’: x + y = 0.

+ I là giao OO’ và Δ nên tọa độ của I là nghiệm của hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x+y=0 \\ x-y+2=0 \\ \end{array}\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x=-1 \\ y=1 \\ \end{array} \right. \right.\Rightarrow I(-1;1) \)

 

I là trung điểm của OO’ \(\Rightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} {{\text{x}}_{0}}+{{\text{x}}_{0'}}=2{{\text{x}}_{\text{I}}}=-2 \\ {{\text{y}}_{0}}+{{\text{y}}_{0'}}=2{{\text{y}}_{\text{I}}}=2 \\ \end{array} \right.\Rightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} {{\text{x}}_{0'}}=-2 \\ {{\text{y}}_{0'}}=2 \\ \end{array}\Rightarrow \text{O }\!\!'\!\!\text{ }(-2,2) \right. \)

b)

+ Vì O và A nằm cùng một nửa mặt phẳng bờ là đường thẳng Δ nên đoạn thẳng OA không cắt Δ.

O’ và A thuộc hai nửa mặt phẳng khác nhau bờ là đường thẳng Δ nên O’A cắt Δ.

Do O’ đối xứng với O qua đường thẳng ∆ nên ∆ là đường trung trực của đoạn thẳng OO’, với mọi M ∈ Δ ta có MO = MO’.

Độ dài đường gấp khúc OMA bằng OM + MA = O’M + MA ≥ O’A.

⇒ O’M + MA ngắn nhất khi O’M + MA = O’A ⇔ M là giao điểm của O’A và Δ.

\[ \overline{{{\text{O}}^{\prime }}\text{A}}=\left( {{\text{x}}_{\text{A}}}-{{\text{x}}_{{{0}^{\prime }}}};{{\text{y}}_{\text{A}}}-{{\text{y}}_{{{\text{O}}^{\prime }}}} \right)=(4,-2) \] 

⇒ O’A nhận \[ \overrightarrow{\text{u}}=\overrightarrow{{{\text{O}}^{\prime }}\text{A}}=(4,-2) \] là một vtcp

⇒ O’A nhận \[ \overrightarrow{\text{n}}=(1,2) \] là một vtpt. Mà A(2; 0) ∈ O’A

⇒ Phương trình đường thẳng O’A : 1(x - 2) + 2(y - 0)= 0 hay x + 2y – 2 = 0.

M là giao điểm của O’A và Δ nên tọa độ điểm M là nghiệm của hệ :

\(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x-y+2=0 \\ x+2y-2=0 \\ \end{array}\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x-y=-2 \\ x+2y=2 \\ \end{array} \right. \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x=\frac{-2}{3} \\ y=\frac{4}{3} \\ \end{array}\Rightarrow M\left( \frac{-2}{3};\frac{4}{3} \right) \right. \)

Vậy điểm M cần tìm là \[ \text{M}\left( \frac{-2}{3};\frac{4}{3} \right) \] 

Bài 5 (trang 93 SGK Hình học 10):

a)

– Tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC là:

\(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} {{\text{x}}_{\text{G}}}=\frac{{{\text{x}}_{\text{A}}}+{{\text{x}}_{\text{B}}}+{{\text{x}}_{\text{C}}}}{3} \\ {{\text{y}}_{\text{G}}}=\frac{{{\text{y}}_{\text{A}}}+{{\text{y}}_{\text{B}}}+{{\text{y}}_{\text{C}}}}{3} \\ \end{array}\Rightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} {{\text{x}}_{\text{G}}}=1 \\ {{\text{y}}_{\text{G}}}=\frac{2}{3} \\ \end{array}\Rightarrow \text{G}\left( 1;\frac{2}{3} \right) \right. \right. \)

– Tọa độ trực tâm H của tam giác ABC:

+ Phương trình đường cao BD:

BD ⊥ AC ⇒ Đường thẳng BD nhận \[ \overrightarrow{\text{n}}=\overrightarrow{\text{CA}}=(7,11) \] là một vtpt

BD đi qua B(2; 7)

⇒ Phương trình đường thẳng BD: 7(x - 2) +11(y - 7) = 0 hay 7x + 11y – 91 = 0

+ Phương trình đường cao CE:

CE ⊥ AB ⇒ Đường thẳng CE nhận \[ \overrightarrow{{{\text{n}}_{2}}}=\frac{1}{2}\overrightarrow{\text{BA}}=(1,-2) \] là một vtpt

CE đi qua C(–3; –8)

⇒ Phương trình đường thẳng CE: 1(x + 3) – 2(y + 8)=0 hay x – 2y – 13 = 0.

Trực tâm H là giao điểm của BD và CE nên tọa độ của H là nghiệm của hpt:

\(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} 7x+11y-91=0 \\ x-2y-13=0 \\ \end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x=13 \\ y=0 \\ \end{array}\Rightarrow H(13;0) \right. \)

b) Gọi T(x; y) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC

Khi đó TA = TB = TC = R.

+ TA = TB ⇒ AT2 = BT2

⇒ (x – 4)2 + (y – 3)2 = (x – 2)2 + (y – 7)2

⇒ x2 – 8x + 16 + y2 – 6y + 9 = x2 – 4x + 4 + y2 – 14y + 49

⇒ 4x – 8y = –28

⇒ x – 2y = –7 (1)

+ TB = TC ⇒ TB2 = TC2

⇒ (x – 2)2 + (y – 7)2 = (x + 3)2 + (y + 8)2

⇒ x2 – 4x + 4 + y2 – 14y + 49 = x2 + 6x + 9 + y2 + 16y + 64

⇒ 10x + 30y = –20

⇒ x + 3y = –2 (2)

Từ (1) và (2) ⇒ x = –5, y = 1 ⇒ T(–5 ; 1).

\[ \overrightarrow{\text{TG}}=\left( 6;\frac{-1}{3} \right),\overrightarrow{\text{TH}}=(18;-1)\Rightarrow \overrightarrow{\text{TH}}=3\cdot \overrightarrow{\text{TG}}\Rightarrow \overrightarrow{\text{TH;}}\overrightarrow{TG\,}\,\, \] cùng phương.

⇒ T, H, G thẳng hàng.

c) Tâm đường tròn ngoại tiếp ΔABC: T(–5; 1)

Bán kính đường tròn ngoại tiếp ΔABC: \[ \text{R}=\text{TA}=\sqrt{{{(-5-4)}^{2}}+{{(1-3)}^{2}}}=\sqrt{85} \] 

Vậy phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC :

(x + 5)2 + (y – 1)2 = 85

Bài 6 (trang 93 SGK Hình học 10):

Gọi M(x;y) là điểm thuộc đường phân giác của góc tạo bởi hai đường thẳng đã cho

+) Ta có:

\[ d\left( M;{{d}_{1}} \right)=\frac{|3x-4y+12|}{\sqrt{{{3}^{2}}+{{(-4)}^{2}}}}=\frac{|3x-4y+12|}{5} \] 

\[ d\left( M;{{d}_{2}} \right)=\frac{|12x+5y-7|}{\sqrt{{{12}^{2}}+{{5}^{2}}}}=\frac{|12x+5y-7|}{13} \] 

+) Do điểm M thuộc đường phân giác của góc tạo bởi hai đường thẳng d1 và d2 nên điểm M cách đều hai đường thẳng trên: d( M; d1)= d(M, d2 )

\(\frac{|3x-4y+12|}{5}=\frac{|12x+5y-7|}{13}\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{*{35}{l}} \frac{3x-4y+12}{5}=\frac{12x+5y-7}{13} \\ \frac{3x-4y+12}{5}=-\frac{12x+5y-7}{13} \\ \end{array} \right.\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{*{35}{l}} -21x-77y+191=0 \\ 99x-27y+121=0 \\ \end{array} \right. \)

Vậy phương trình 2 đường phân giác của góc tạo bởi hai đường thẳng đã cho là:

-21 x – 77y + 191= 0 và 99x – 27y + 121 =0.

Bài 7 (trang 93 SGK Hình học 10):

Gọi A, B là hai tiếp điểm của tiếp tuyến kẻ từ M đến (C).

Suy ra: MI là tia phân giác của góc AMB.

\[ \Rightarrow \widehat{IMA}=\frac{1}{2}\widehat{AMB}={{30}^{{}^\circ }} \] 

\[ IA=\text{IM}.\sin \widehat{IMA}\Rightarrow IM=\frac{LA}{\sin \widehat{IMA}}=\frac{3}{\sin {{30}^{{}^\circ }}}=6 \] 

Mà điểm I là cố định nên tập hợp các điểm M là đường tròn tâm I, bán kính R = 6 và có phương trình: (x – 1)2 + (y – 2)2 = 36.

Bài 8 (trang 93 SGK Hình học 10):

a) Hai đường thẳng Δ1 và Δ2 có vecto pháp tuyến lần lượt là: \[ \overrightarrow{{{\text{n}}_{1}}}(2;1);\overrightarrow{{{\text{n}}_{2}}}(5;-2) \] 

Góc giữa hai đường thẳng (Δ1) và (Δ2) là:

\[ \cos \left( {{\Delta }_{1}};{{\Delta }_{2}} \right)=\frac{|2.5+1.(-2)|}{\sqrt{{{2}^{2}}+{{1}^{2}}}\cdot \sqrt{{{5}^{2}}+{{(-2)}^{2}}}}=\frac{8}{\sqrt{145}}\Rightarrow \left( {{\Delta }_{1}};{{\Delta }_{2}} \right)\approx {{48}^{0}}{{22}^{\prime }} \] 

b) Δ1: y = –2x + 4 có hệ số góc k1 = –2

Δ2: \[ y=\frac{1}{2}x+\frac{3}{2} \] có hệ số góc k2 = 1/2

Nhận thấy k1.k2 = –1 nên Δ1 ⊥ Δ2 ⇒ (Δ1, Δ2) = 90°.

Bài 9 (trang 93 SGK Hình học 10):

Elip (E): \[ \frac{{{x}^{2}}}{16}+\frac{{{y}^{2}}}{9}=1 \] có a = 4, b = 3 ⇒ c2 = a2 – b2 = 7 ⇒ c = \[\sqrt{7}\].

+ Các đỉnh của elip là: A1(–4; 0); A2(4; 0); B1(0; –3); B2(0; 3).

+ Tiêu điểm của elip: F1(–\[\sqrt{7}\]; 0); F2(\[\sqrt{7}\]; 0).

+ Vẽ elip:

Bài 10 (trang 94 SGK Hình học 10):

Theo đề bài có:

Độ dài trục lớn của elip bằng 769266km ⇒ A1A2 = 2a = 769266 ⇒ a = 384633

Độ dài trục nhỏ của elip bằng 768106km ⇒ B1B2 = 2b = 768106 ⇒ b = 384053

⇒ c2 = a2 – b2 = 445837880 ⇒ c ≈ 21115

⇒ F1F2 = 2c = 42230

⇒ A1F1 = A2F2 = (A1A2 – F1F2)/2 = 363518

+ Trái Đất gần Mặt Trăng nhất khi Mặt Trăng ở điểm A2

⇒ khoảng cách ngắn nhất giữa Trái Đất và Mặt Trăng bằng A2F2 = 363518 km

+ Trái Đất xa Mặt Trăng nhất khi Mặt Trăng ở điểm A1

⇒ khoảng cách xa nhất giữa Trái Đất và Mặt Trăng bằng:

A1F2 = A1F1 + F1F2 = 405748 km.

II. Câu hỏi trắc nghiệm

Bài 1 (trang 94 SGK Hình học 10): A

Bài 2 (trang 94 SGK Hình học 10): B

Bài 3 (trang 94 SGK Hình học 10): A

Bài 4 (trang 94 SGK Hình học 10): C

Bài 5 (trang 94 SGK Hình học 10): C

Bài 6 (trang 95 SGK Hình học 10): D

Bài 7 (trang 95 SGK Hình học 10): B

Bài 8 (trang 95 SGK Hình học 10): D

Bài 9 (trang 95 SGK Hình học 10): A

Bài 10 (trang 95 SGK Hình học 10): B

Bài 11 (trang 95 SGK Hình học 10): D

Bài 12 (trang 95 SGK Hình học 10): D

Bài 13 (trang 95 SGK Hình học 10):.A

Bài 14 (trang 96 SGK Hình học 10): C

Bài 15 (trang 96 SGK Hình học 10): B

Bài 16 (trang 96 SGK Hình học 10): C

Bài 17 (trang 96 SGK Hình học 10): B

Bài 18 (trang 96 SGK Hình học 10): B

Bài 19 (trang 96 SGK Hình học 10): D

Bài 20 (trang 96 SGK Hình học 10): A

Bài 21 (trang 96 SGK Hình học 10): D

Bài 22 (trang 97 SGK Hình học 10): C

Bài 23 (trang 97 SGK Hình học 10): D

Bài 24 (trang 97 SGK Hình học 10): B

Bài 25 (trang 97 SGK Hình học 10): B

Bài 26 (trang 97 SGK Hình học 10): C

Bài 27 (trang 98 SGK Hình học 10): C

Bài 28 (trang 98 SGK Hình học 10): A

Bài 29 (trang 98 SGK Hình học 10): A

Bài 30 (trang 98 SGK Hình học 10): B

Gợi ý Giải bài tập sách giáo khoa ôn tập chương 3 toán học 10, toán 10 hình học lý thuyết trọng tâm giúp học sinh nắm vững kiến thức chính xác nhất

Đánh giá (245)
ican
  • Một thương hiệu của 
    ICAN
  • ICAN
  • ICAN © 2023, All Rights Reserved.

  • Trụ sở Hồ Chí Minh: B0003 C/C Sarina, Khu đô thị Sala, Khu phố 3, Đường Hoàng Thế Thiện, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức

  • Văn phòng Hà Nội: Tòa nhà 25T2 Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy