ican
Ngữ Văn 10
Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Văn 10 Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt: Lý thuyết trọng tâm từ Ican, Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt giúp học sinh nắm vững kiến thức ngắn gọn

Ican

NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT

I. HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI

A. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt

1. Về ngữ âm và chữ viết

a. Phát hiện và sửa lỗi

- Không được giặt quần áo ở đây.

- Khi sân trường khô ráo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.

- Tôi không có tiền lẻ, anh làm ơn đổi cho tôi.

b. Từ địa phương và từ toàn dân

- Từ địa phương: Dưng mờ, giời, bẩu.

- Từ toàn dân: Nhưng mà, trời, bảo.

Ở nhiều địa phương, từ toàn dân bị thay đổi trở thành từ ngữ địa phương.

2. Về từ ngữ

a. Phát hiện lỗi và chữa lỗi sau:

- chót lọt → cuối cùng

- truyền tụng → truyền dạy/ giảng dạy

- Số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.

- Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược đã pha chế.

b. Các câu đúng:

- Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết.

- Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyets liệt.

- Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.

3. Về ngữ pháp

a. Phát hiện và chữa lỗi ngữ pháp

- Câu 1: Câu thiếu chủ ngữ

- Sửa lại: Tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

- Câu 2: Chưa có đầy đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ đây chỉ là một cụm danh từ.

- Sửa lại: Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình đã phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh.

b. Phát hiện những câu văn đúng:

Câu 2, 3, 4 là câu đúng.

c. Các câu trong đoạn văn sắp xếp lộn xộn, thiếu tính logic. Sửa lại như sau:

Thúy Kiều và Thúy Vân là con gái ông bà Vương Viên ngoại. Họ sống êm đềm, hạnh phúc cha mẹ. Họ đều xinh đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, vẻ đẹp của nàng khiến hoa ghen, liễu hờn. Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài thì Kiều hơn hẳn Thúy Vân nhưng nàng đâu được hưởng hạnh phúc.

4. Về phong cách ngôn ngữ

a. Phân tích lỗi và sửa lỗi lại thích hợp

- Trong một bản tin không thể dùng từ “hoàng hôn”, từ này không phù hợp với vụ tai nạn giao thông và một văn bản báo chí có tính thông báo tin tức, sự kiện.

- Trong bài văn nghị luận không thể dùng từ “hết sức”, vì từ này thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt không phải ngôn ngữ nghệ thuật.

b. Nhận xét

Trong lời thoại, nhân vật sử dụng các từ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt như:

- Các từ: bẩm, ưng hộ cụ với con.

- Các thành ngữ: trời tru đất diệt, thước đất cắm dùi.

- Các từ ngữ có sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, con có dám nói gian, quả, chả làm gì nên ăn,..

- Những từ ngữ nói trên không thể dùng trong một lá đơn đề nghị vì đơn từ thuộc phong cách hành chính cần chính xác, sắc thái trung tính, trang trọng không mang cảm xúc hay có tính khẩu ngữ.

B. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp

1. Trong câu tục ngữ “Chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ đứng và quỳ được sử dụng theo nghĩa chuyển để tạo tính hình tượng cho thành ngữ.

2. Các cụm từ “chiếc nôi xanh”, “cái máy điều hòa khí hậu” đều biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn.

3. Đoạn văn sử dụng phép điệp, phép đối đồng thời có nhịp điệu khỏe khoắn, mạnh mẽ tạo cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn vang dội, tác động mạnh mẽ đến người đọc, người nghe.

 

II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, cần đảm bảo những yêu cầu sau:

- Về ngữ âm và chữ viết, cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng theo quy tắc hiện hành về chính tả và chữ viết nói chung.

- Về từ ngữ, cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.

- Về ngữ pháp, cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. Hơn nữa, các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.

- Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.

III. GỢI Ý LUYỆN TẬP

Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 68)

Các từ ngữ viết đúng trong số các từ trên đó là:

bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.

Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 68)

- Ở câu 1: Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là [hạng] lớp người “xưa nay hiếm”…

+ Hạng là tập hợp người hoặc vật cùng loại, được xếp theo sự đánh giá cao thấp, lớn nhỏ, tốt xấu khác nhau. Thể hiện sự phân biệt đẳng cấp rõ rệt.

+ Lớp là tập hợp người cùng lứa tuổi hay có chung đặc trưng xã hội nào đó. Không mang tính phân biệt thấp cao, thứ hạng, đẳng cấp, tốt xấu, mang sắc thái trung tính.

- Ở câu 2: Vì vậy tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi [phải] sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê – nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi không cảm thấy đột ngột.

+ Phải ở trong điều kiện bắt buộc, không thể không làm, không thể khác, mang sắc thái của sự gò ép, ép buộc.

+ Sẽ biểu thị sự việc nói đến diễn ra trong tương lai, sau thời điểm nói, mang sắc thái nhẹ nhàng hơn, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của Bác.

Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 68)

Trong đoạn văn có những lỗi sai sau đây:

- Câu văn đầu tiên là câu chủ đề của đoạn với nội dung nói về tình yêu nan nữ trong ca dao. Nhưng câu 2 và câu 3 của đoạn lại đề cập đến tình yêu gia đình, quê hương, đất nước.

à Thiếu thống nhất trong chủ đề, nội dung của đoạn.

- Ở câu đầu tiên, chủ thể (đối tượng) chính được nói đến là tình yêu nam nữ trong ca da, nhưng ở câu 2, câu 3 đối tượng chính được nói đến là “họ”. Họ là ai? Họ không phải thay thế cho tình yêu nam nữ trong ca dao ở câu 1.

à Thiếu tính liên kết.

Câu 4 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 68)

Câu văn có tính hình tượng cụ thể và tính biểu cảm cao, điều đó được tạo nên bởi các yếu tố sau:

- Dùng quán ngữ tình thái : Biết bao nhiêu

- Dùng từ tượng thanh để miêu tả âm thanh: oa oa cất tiếng khóc đầu tiên.

- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ: quả ngọt sai trái đã thắm hồng da dẻ chị.

Câu văn có tính logic và mạch lạc, mang chuẩn mực có tính nghệ thuật cao.

Câu 5 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 68)

Học sinh xem lại bài làm của mình, nếu có lỗi tiến hành sửa lỗi.

 

Gợi ý Văn 10 Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt do giáo viên Ican trực tiếp biên soạn theo chương trình mới nhất. Chúc các bạn học tập vui vẻ

Đánh giá (272)
ican
  • Một thương hiệu của 
    ICAN
  • ICAN
  • ICAN © 2023, All Rights Reserved.

  • Trụ sở Hồ Chí Minh: B0003 C/C Sarina, Khu đô thị Sala, Khu phố 3, Đường Hoàng Thế Thiện, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức

  • Văn phòng Hà Nội: Tòa nhà 25T2 Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy